Định nghĩa
Incoterms (tên đầy đủ: International Commerce Terms) là tập hợp các quy tắc được công nhận toàn cầu, xác định trách nhiệm của người mua và người bán trong giao dịch thương mại quốc tế. Các quy tắc này nêu rõ ràng sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua.
Mục đích
3 mục tiêu của Incoterms gồm:
- Giải thích những điều kiện thương mại thông dụng
- Phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro giữa người mua và bán
- Giảm thiểu tranh chấp, rủi ro do hiểu nhầm
Giả sử nếu không có các điều khoản Incoterms này, hai bên mua bán sẽ phải đàm phán từng chi tiết, và như vậy thì hợp đồng sẽ trở nên dài dòng và mất nhiều thời gian thương thảo. Thay vì vậy, Incoterms quy định sẵn một bộ các quy tắc với chi tiết kèm theo. Do đó, có thể tích hợp nội dung của quy tắc vào hợp đồng khi đã chấp nhận sử dụng, giúp cho hai bên không cần thảo luận dài dòng nhưng vẫn đảm bảo được tính thông hiểu cao nhất với nhau.
Phạm vi áp dụng
Incoterms bao gồm hai nội dung chính.
Trách nhiệm của bên mua và bên bán: Các điều khoản của Incoterms sẽ quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng bên, bao gồm trách nhiệm tổ chức vận chuyển, trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa, trách nhiệm thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, an ninh cho hàng hóa.
Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ người bán sang người mua: Với mỗi điều khoản Incoterms, điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro sẽ khác nhau. Điều này giúp bên mua và bên bán xác định được thời điểm và địa điểm chuyển giao hàng hóa, phân chia các loại chi phí như như chi phí vận tải, xếp dỡ hàng hóa hay thuế xuất nhập khẩu cho mỗi bên như nào.
Incoterms chỉ giới hạn những vấn đề liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao nhận hàng hóa được bán (với nghĩa “hàng hóa hữu hình”, chứ không bao gồm “hàng hóa vô hình”, như phần mềm vi tính).
Incoterms không đề cập tới:
- Việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá và các quyền về tài sản khác
- Sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của sự vi phạm hợp đồng
- Incoterms không thể thay thế cho tất cả các điều kiện và điều khoản cần phải có trong một hợp đồng mua bán
Đặc điểm
Incoterms không mang tính bắt buộc
Incoterms không phải là luật, nên những quy tắc đề ra không có tính chất bắt buộc. Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa vào trong hợp đồng, lúc đó nội dung của quy tắc áp dụng mới mang tính ràng buộc. Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này. Nếu không sẽ coi như vi phạm hợp đồng, và xử lý theo điều khoản vi phạm của hợp đồng mà 2 bên đã thỏa thuận.
Có nhiều phiên bản cùng tồn tại
Incoterms có nhiều phiên bản, mà các phiên bản sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước đó. Hiện nay phiên bản Incoterms 2010 cũng đang tồn tại, bao gồm 11 điều khoản giao hàng tương tự như Incoterms 2020, nhưng có một số quy định mới như Incoterms 2020, ví dụ như quy định về chứng từ điện tử.
Điều này đòi hỏi khi sử dụng Incoterms trong thương mại quốc tế, phải nêu rõ ràng cụ thể tên phiên bản mà mình áp dụng. Như vậy các bên liên quan mới có thể thông hiểu, đối chiếu, xác định, và cam kết trách nhiệm đúng.
Incoterms 2020 bao gồm 11 điều kiện giao hàng được chia thành 4 nhóm:
- Nhóm E: EXW
- Nhóm F: FCA, FAS, FOB
- Nhóm C: CFR, CIF, CPT, CIP
- Nhóm D: DAP, DPU, DDP
Cách thể hiện điều kiện Incoterms trong hợp đồng ngoại thương:
Tên viết tắt in hoa của điều kiện [Địa điểm giao hàng] Incoterms 2020
Ví dụ: FCA 123 Nguyen Van Linh, District 7, Ho Chi Minh, Vietnam Incoterms 202
Những vấn đề Incoterms điều chỉnh và không điều chỉnh
Các quy tắc của Incoterms chỉ được dùng để xác định thời điểm chuyển giao rủi ro, trách nhiệm, chi phí từ người mua đến người bán, cụ thể là những vấn đề chung liên quan đến việc giao hàng như việc bên nào có nghĩa vụ thuê PTVT hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và phân chia chi phí cho các bên ra sao.
Những nội dung khác về giá cả, đặc điểm hàng hóa, phương thức thanh toán, các yêu cầu về bốc dỡ hàng hóa, lưu kho… hay những hậu quả có thể có khi vi phạm hợp đồng đều không được đề cập đến, nghĩa là chưa được bao gồm trong Incoterms. Vì thế, ở các điều khoản khác của hợp đồng, những vấn đề này nên được thỏa thuận rõ ràng. Ngoài ra, Incoterms không thay thế hợp động mua bán hàng hóa.
Có thể mất hiệu luật trước luật địa phương
Các điều kiện trong Incoterms có thể bị mất hiệu lực nếu trái với luật địa phương. Do đó, các bên cần nghiên cứu và phải tuân thủ luật địa phương trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán.
Giữ nguyên bản chất điều kiện cơ sở giao hàng
Hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau tùy thuộc vào vị thế mạnh (yếu) trong giao dịch nhưng không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng (Giao hàng tại xưởng, giao cho người chuyên chở, giao tại bến…). Việc tăng, giảm trách nhiệm, nghĩa vụ (nếu có) cần phải được cụ thể hóa trong hợp đồng mua bán.