Phân loại hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn thanh toán
- Hối phiếu trả tiền ngay: quy định sau khi hối phiếu được xuất trình, người trả tiền bắt buộc phải trả ngay số tiền ghi trên hối phiếu cho người thụ hưởng mà không được viện bất kì lí do gì để trì hoãn hoặc từ chối thanh toán nếu tờ hối phiếu đó được phát hành theo đúng các quy định của luật hối phiếu và không có bất kì lí do gì về đình chỉ thanh toán nó.
- Hối phiếu có kỳ hạn: Khi loại hối phiếu này được xuất trình, thì người trả tiền phải ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu đó. Việc trả tiền sẽ được thực hiện sau đó vào một ngày được xác định trong tương lai.
Căn cứ vào chứng từ hàng hóa đi kèm
- Hối phiếu trơn: là hối phiếu mà việc trả tiền không kèm theo chứng từ thương mại (chứng từ về hàng hóa). Loại này thường được sử dụng để thanh toán các khoản tiền phạt, tiền bồi thường, các khoản phí như phí bảo hiểm, phí vận tải v.v hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của những thương nhân nhập khẩu đáng tin cậy.
- Hối phiếu kèm chứng từ: Loại hối phiếu này được phát hành cho người bị ký phát có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa. Người trả tiền phải trả tiền hối phiếu hoặc ký chấp nhận trả tiền rồi mới được nhận chứng từ thương mại. Các chứng từ này phải đi liền không được tách rời nhau.
Căn cứ vào tính chuyển nhượng
- Hối phiếu đích danh: ghi rõ tên người thụ hưởng trên đó (Pay to Mr/Mrs. A), không kèm theo điều khoản trả theo lệnh nên không chuyển nhượng được.
- Hối phiếu vô danh: Loại này không ghi tên người thụ hưởng mà chỉ ghi cụm từ “trả cho người cầm hối phiếu”. Do đó, người giữ hối phiếu sẽ là người được hưởng các quyền lợi của hối phiếu.
- Hối phiếu theo lệnh: Là loại hối phiếu trả theo lệnh của người thụ hưởng, loại này được chuyển nhượng bằng cách ký chuyển nhượng ở mặt sau của hối phiếu (gọi là ký hậu chuyển nhượng). Trên hối phiếu theo lệnh thường ghi: “Pay to the order of….”.
Căn cứ vào người ký phát hối phiếu
- Hối phiếu thương mại: Loại này do người xuất khẩu, người cho vay lập để đòi tiền người nhập khẩu hoặc ngân hàng mở L/C.
- Hối phiếu ngân hàng: do ngân hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng đại lý (hay ngân hàng chi nhánh) của mình trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu (loại này không chuyển nhượng).
Căn cứ vào trạng thái chấp nhận:
- Hối phiếu chưa được ký chấp nhận: đây là hối phiếu chưa được người bị ký phát (người trả tiền) ký chấp nhận. Do chưa ký chấp nhận, nên người bị ký phát chưa bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán hối phiếu, tuy nhiên việc từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận nếu trái với pháp luật thì người bị ký phát có thể bị kiện ra tòa.
- Hối phiếu đã được ký chấp nhận: sau khi ký chấp nhận hối phiếu, người bị ký phát ngay lập tức bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu (Acceptance)
Chấp nhận hối phiếu là hành vi của người trả tiền cam kết thanh toán vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn. Người trả tiền (ngân hàng hoặc nhà nhập khẩu) ghi vào góc dưới bên trái của mặt phải tờ hối phiếu dòng chữ “Accepted to pay on … (date)” và ký tên của người trả tiền bên cạnh.
Ký hậu hối phiếu (Endorsement)
Ký hậu là một thủ tục chuyển nhượng hối phiếu từ người hưởng lợi hối phiếu sang người hưởng lợi khác. Đó là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau (gọi là ký hậu) của tờ hối phiếu, rồi chuyển giao hối phiếu cho người hưởng lợi kế tiếp (người được chuyển nhượng).
Một số cách ký hậu phổ biến như sau:
- Ký hậu để trống, hay còn gọi là ký hậu để trắng (blank endorsement): Là loại ký hậu không chỉ định người hưởng lợi kế tiếp là ai. Với loại ký hậu này, việc chuyển nhượng hối phiếu chỉ được thực hiện bằng cách trao tay, không cần ký hậu kế tiếp, người nào cầm hối phiếu này sẽ là người có quyền hưởng lợi hối phiếu. Người kí hậu chỉ kí tên ở mặt sau tờ hối phiếu, hoặc có thể ghi thêm cụm từ chung như “Pay for …”.
- Ký hậu theo lệnh, còn gọi là ký hậu đặc biệt (order endorsement – special endorsement): Là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu. Người ký hậu ghi câu như sau: “Pay to the order of Mr …” và ký tên. Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu trong trường hợp này còn chưa cụ thể, còn phải suy đoán ý chí của người hưởng lợi đã chỉ định trong việc ký hậu trên. Nếu người này ra lệnh trả cho người khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu, còn nếu người này im lặng thì họ chính là người hưởng lợi hối phiếu đó.
- Ký hậu hạn chế hay còn gọi là ký hậu đích danh (restrictive endorsement): Là việc ký hậu chỉ định đích danh tên người hưởng lợi kế tiếp và chỉ có người đó mà thôi. Ví dụ như “Pay to Mr … only”. Với loại này, hối phiếu không thể tiếp tục chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu được nữa.
- Ký hậu miễn truy đòi, còn gọi là ký hậu có bảo lưu (without recourse endorsement – qualified endorsement): Là việc ký hậu mà sau đó, người hưởng lợi kế tiếp không được quyền đòi lại tiền người ký hậu cho mình nếu người trả tiền (con nợ) từ chối thanh toán.
Bảo lãnh hối phiếu (Aval)
Bảo lãnh là sự cam kết của một bên thứ ba (người bảo lãnh) về việc trả tiền cho người hưởng lợi (người nhận bảo lãnh) khi hối phiếu đến hạn mà người trả tiền (người được bảo lãnh) không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thanh toán. Người bảo lãnh thông thường là một ngân hàng có uy tín.
Hình thức bảo lãnh được thực hiện bằng cách ghi chữ “bảo lãnh” (aval) vào mặt trước hoặc mặt sau của hối phiếu, và người bảo lãnh sẽ ký tên lên hối phiếu.
Từ chối trả tiền hối phiếu – kháng nghị hối phiếu (Protest for non payment)
Khi hối phiếu bị từ chối trả tiền, người hưởng lợi hiện hành có quyền kháng nghị người trả tiền trước pháp luật. Người hưởng lợi phải lập đơn kháng nghị trong thời hạn pháp luật cho phép (thường là trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày hối phiếu đến hạn thanh toán).
Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ ngân hàng cho vay bằng cách mua lại các hối phiếu có kỳ hạn trước khi đến hạn thanh toán để giúp các doanh nghiệp sớm có tiền ngay. Trị giá tiền mà doanh nghiệp nhận được từ ngân hàng khi chiết khấu hối phiếu bao giờ cũng nhỏ hơn trị giá thực của hối phiếu vì chênh lệch giá trị là lợi tức chiết khấu của ngân hàng.
Nhìn chung, hối phiếu được sử dụng phổ biến trong thanh toán xuất nhập khẩu và thường gắn với các hình thức thanh toán quốc tế như Ủy thác thu, L/C. Ngoài ra, hối phiếu còn được sử dụng như một công cụ lưu thông tín dụng khi nó được chiết khấu tại ngân hàng, hoặc mua bán trên thị trường tiền tệ.
Minh Ngô