Nhà sản xuất dự trữ và phân phối trực tiếp (Manufacturer Storage with Direct Shipping)
Trong mô hình này, sản phẩm được vận chuyển trực tiếp từ nhà sản xuất đến khách hàng cuối cùng, bỏ qua nhà bán lẻ (người nhận đơn đặt hàng và gửi yêu cầu giao hàng cho nhà sản xuất). Mô hình này còn có tên gọi khác là drop-shipping. Theo đó, nhà bán lẻ không giữ hàng tồn kho. Luồng thông tin từ khách hàng được thông qua nhà bán lẻ, đến nhà sản xuất và sản phẩm sẽ được vận chuyển trực tiếp từ nhà sản xuất đến khách hàng.
Các nhà bán lẻ trực tuyến như eBags và Nordstrom.com sử dụng mô hình này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng. W.W. Grainger cũng sử dụng hình thức drop-shipping để giao các mặt hàng chưa cần giao gấp cho khách hàng.
Lợi thế lớn nhất của mô hình phân phối này là khả năng tập trung hàng tồn kho tại nhà cung cấp, theo đó, nhà cung cấp sẽ tổng hợp tất cả nhu cầu khách hàng mà nhà bán lẻ đưa thông tin cho họ. Từ đó, nhà sản xuất sẽ có thể cung cấp lượng sản phẩm sẵn có cao với mức tồn kho thấp hơn. Mô hình này sẽ phù hợp với các mặt hàng có giá trị cao, nhu cầu thấp và không thể đoán trước được. Việc Nordstrom giao những đôi giày có nhu cầu thấp đã đáp ứng những tiêu chí này. Tương tự, các loại túi do eBags bán có giá trị cao và nhu cầu tương đối thấp trên mỗi loại sản phẩm. Lợi ích của mô hình nhà sản xuất lưu trữ tập trung sẽ không cao đối với các mặt hàng có nhu cầu dễ dàng dự đoán và có giá trị thấp. Do đó, mô hình này sẽ không mang lại hiệu quả cho một cửa hàng tạp hóa trực tuyến bán một mặt hàng thiết yếu như bột giặt.
Tuy nhiên, thời gian đáp ứng đơn hàng trong mô hình này thường dài hơn vì khoảng cách vận chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng khá lớn. Điều này cộng với việc phải sử dụng nhà vận chuyển bưu kiện để giao hàng sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. Ngoài ra, một đơn hàng gồm nhiều sản phẩm được mua từ nhiều nhà sản xuất sẽ phải chia nhỏ để giao từng phần; làm tăng chi phí và giảm trải nghiệm khách hàng. Chi phí xử lý thu hồi khá cao do liên quan đến lô hàng từ nhiều nhà sản xuất.
Đặc biệt, mô hình này cần một hạ tầng thông tin tốt để nhà bán lẻ cung cấp thông tin về sự sẵn có của sản phẩm cho khách hàng mặc dù hàng hóa dự trữ được đặt tại nhà sản xuất. Khách hàng cũng cần được đảm bảo về khả năng hiển thị của quá trình xử lý đơn hàng tại nhà sản xuất trong khi đơn hàng được đặt với nhà bán lẻ.
Nhà sản xuất dự trữ và hợp nhất giao hàng (Manufacturer Storage with Direct Shipping and In-Transit Merge)
Trong mô hình này, nhà sản xuất cung cấp sản phẩm đến trung tâm hợp nhất được điều hành bởi các nhà bán lẻ hoặc nhà thầu bên thứ ba. Sau đó, nhà bán lẻ sử dụng phương tiện giao hàng của chính họ hoặc của bên thứ ba để vận chuyển đầy xe và giao cho khách hàng cuối cùng.
Dell là hãng máy tính sử dụng phương thức giao hàng này. Chuỗi cung ứng của Dell phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của thị trường, tức Dell chỉ cung cấp đủ nhu cầu, không dự trữ thành phẩm tồn kho.
Tại Dell, hàng tồn kho luôn tồn tại ở dạng bán thành phẩm, không có tồn kho thành phẩm do linh kiện được nhập chỉ đủ để lắp ráp cho số đơn hàng trực tuyến được xác định trước. Dell cùng các nhà cung cấp linh kiện khác, vận chuyển các bán thành phẩm đến nhà máy lắp ráp của mình (trường hợp này là In – Transit Merge) trong khoảng thời gian chính xác là 90 phút. Sau đó, công đoạn lắp ráp diễn ra.
Khi giao thành phẩm cho khách hàng cuối cùng, Dell sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL hay 4PL như Traid, APL hoặc Eager. Các nhà cung cấp dịch vụ Logistics này có nhiệm vụ vận chuyển thành phẩm từ mô hình Merge In Transit đến với khách hàng. Phương thức giao hàng này giúp tối ưu hóa dây chuyền lắp ráp của Dell cũng như cắt giảm các chi phí vận chuyển không cần thiết.
Khả năng tập trung dự trữ hàng hóa là lợi thế đáng kể của mô hình này. Tuy nhiên, tổng chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và xử lý trong toàn chuỗi sẽ tăng lên, trong khi chi phí vận chuyển sẽ thấp hơn. Mô hình này yêu cầu đầu tư hệ thống thông tin cao hơn, đồng thời đòi hỏi nhà bán lẻ, nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ phải phối hợp chặt chẽ để đảm bảo khả năng hiển thị của đơn hàng. Thời gian đáp ứng đơn hàng có thể dài hơn so với mô hình phân phối trực tiếp do phải gom hàng, nhưng đổi lại trải nghiệm khách hàng sẽ tốt hơn. Vấn đề xử lý thu hồi trong chuỗi cung ứng này cũng tốn kém và khó thực hiện hơn.
Mô hình này mang lại lợi ích rất lớn cho các sản phẩm có giá trị cao mà nhu cầu khó dự báo, được nhà bán lẻ phân phối từ một số ít nhà sản xuất.
Nhà phân phối lưu trữ và giao hàng thông qua bên cung cấp dịch vụ vận chuyển (Distributor Storage with Carrier Delivery)
Ở mô hình này, hàng tồn kho không do các nhà sản xuất nắm giữ mà do các nhà phân phối/nhà bán lẻ nắm giữ tại các kho trung gian của họ và sau đó họ thuê những người vận chuyển để vận chuyển sản phẩm sản phẩm từ kho trung gian đến khách hàng cuối cùng.
Dự trữ bởi nhà phân phối không thích hợp cho sản phẩm lưu chuyển quá chậm. Khối lượng dự trữ tại nhà phân phối thường thấp hơn nhà sản xuất nhưng cao hơn nhiều so với cửa hàng bán lẻ. Chi phí vận chuyển thấp hơn do tận dụng được lợi thế nhờ quy mô trong vận chuyển đầu vào đến nhà kho. Trì hoãn hoàn thiện sản phẩm có thể thực hiện được trong mô hình này nhưng nó yêu cầu nhà kho phải có năng lực lắp ráp sản phẩm. Ngoài ra, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng cao hơn nhưng chi phí bảo quản và xử lý ngang bằng với mô hình dự trữ bởi nhà sản xuất.
Ngược lại, hạ tầng thông tin ít phức tạp hơn nhiều so với mô hình dự trữ bởi nhà sản xuất. Khả năng hiển thị đơn hàng theo thời gian thực giữa khách hàng và nhà kho là cần thiết, nhưng giữa khách hàng với nhà sản xuất thì không; đồng thời khả năng hiển thị đơn hàng giữa nhà phân phối và nhà sản xuất có thể đạt được với chi phí thấp hơn. Thời gian đáp ứng đơn hàng trong mô hình này tốt hơn so với mô hình nhà sản xuất dự trữ vì kho của nhà phân phối thường gần khách hàng hơn và toàn bộ đơn hàng được tổng hợp tại kho trước khi vận chuyển. Khả năng thu hồi của mô hình này cũng tốt hơn bởi sản phẩm thu hồi có thể được xử lý tại chính nhà kho thay vì gửi đến nhà sản xuất.
Amazon là ví dụ tiêu biểu cho việc áp dụng phương thức trên. Hệ thống kho hàng của Amazon nổi bật với hơn 110 kho hàng quy mô lớn trên toàn thế giới, trong đó có tới 64 kho rải khắp Hoa Kỳ. Mỗi kho hàng đều được đặt ở những vị trí chiến lược, nằm gần những trung tâm tiêu thụ lớn với hệ thống giao thông thuận lợi. Hàng hóa từ kho này sẽ được phân phối đến khách hàng theo đơn đặt hàng của họ.
Phan Quyên